Sơ lược về cung Tử tức trong tử vi đẩu số
Tử vi đẩu số đem số mệnh của con người họa
phúc, công việc, những mối quan hệ liên quan phân thành 12 loại, tương tứng với
12 cung, từ đó chúng ta có thể nhận định được từng cung cụ thể. Đó chính là học
thuyết cơ bản của tử vi đẩu số.
Nhờ vào đó mà mọi người có thể tìm tòi, nghiên
cứu và phân định một đời người của một con người thành sang hèn, giàu nghèo, thọ
yểu, họa phúc, vinh khô.
Khi phán đoán và suy luận các cung, cần tham khảo
các cung ở đối cung cát hung như thế nào.
Trong tử vi đẩu số có 12 cung, Mệnh – Phụ mẫu – Phúc đức –
Điền trạch – Quan lộc – Nô bộc – Thiên di – Tật ách – Tài bạch – Tử tức – Phu
thê – Huynh đệ. Trong đó, cung Mệnh là cung quan trọng nhất, nó quản lý và chi
phối tấc cả các cung còn lại. Cho nên, khi luận đoán cần lấy Mệnh làm trung
tâm, sau mới luận đến những cung khác, nếu không sẽ có sai sót hoặc có sự không
hợp lý trong phán đoán của mình.
Trong 12 cung của tử vi, cung Tử nữ phản ánh mối quan hệ của
đương số với con cái hoặc ngược lại là mối quan hệ của con cái với đương số,
cái nhân duyên, 1 phần tính cách, tính tình. Thể hiện gián tiếp về sinh hoạt
tình dục của đương số, cùng nhu cầu sinh lý, dục vọng.
Cung Tử tức có các sao cát miếu vượng như Tử vi, Thiên Phủ,
Thiên Đồng, Thiên Lương, Vũ Khúc, Tả phù, Hữu bật nhập cung, chủ con cái hưng
thịnh, sự nghiệp thành công. Gặp Cự Môn, Thái Dương, Phá Quân, Thất Sát, hoặc
ác diệu nhập cung, e rằng đứa con đầu lòng có vấn đề, có thể động thai, xẩy
thai…Lộc tồn, Thất Sát nhập cung con cái, chủ về ít con cái, chỉ 1 hoặc 2 người.
Gặp Thiên Cơ, thiên tướng chủ muộn con cái (không loài trừ có con sớm đứa đầu dể
mất hoặc con có vấn đề), hiếm muộn. Gặp tham lang, hỏa tinh, linh tinh, Kình
dương, Đà la, hóa Kỵ, những ác tinh hung tinh, sát tinh chủ hình phạt, hình khắc,
tổn thương. Tình cảm với con cái vui buồn thất thường, tình cảm bất hòa. Nếu gặp
hung tinh, sát tinh hãm địa quá nhiều có thể vô sinh, tàn tật chết yểu hoặc phải
nhận con nuôi.
Cung Tử tức cùng với tứ sát, Không Kiếp, Hình, Kỵ, Tử, Tuyệt
hội chiếu, sinh con dễ có vấn đề, xẩy thai, hao tài tốn của với con cái, hoặc
có thể vô sinh.
Nếu như được cát tinh củng chiếu, chủ con cái nhiều và hiếu
thảo, lại thêm quý tinh làm cho cho cái quý hiển.
Để xem con cái có hay không, cũng cần phải lưu ý Tuần Triệt,
Mệnh Phúc như thế nào? Có thể cứu giải được hay không? Xem các hung sát tinh tổn
hại đến cung này thế nào. Chú ý, phải xem bản cung cùng tam phương tứ chính. Nếu
cung Tử tức có cát tinh đóng tại bản cung, tam phương tứ chính có ác sát hình kỵ
xâm phạm, có thể kết luận con cái tốt, nhưng chú ý dễ xẩy thai, hoặc có thể tàn
tật.
Sao Nam đẩu ở cung tử tức có thể sinh con trai nhiều con con
gái, sao bắc đẩu có thể sinh con gái nhiều hơn con trai. (quyết vân: Bắc đẩu
Vũ, Liêm, Tham, Cự, Phá, Dương, Đà, tả, Hữu, Khúc, Tồn tinh. Nam đẩu Cơ, Đồng,
Lương, Tướng, Phủ, Hỏa tinh, Khôi, Việt, Sát, Xương, Linh)
Nếu Mệnh Thái Dương hoặc Thái Âm đóng ở cung âm hoặc cung
dương. Thái Dương ở cung dương, con đầu lòng dễ là nam. Thái Dương ở cung âm, dễ
sinh con gái đầu lòng. Ở cung Tử tức cũng có thể luận như thế. ( quyết vân: tử,
dần, thần, ngọ, thân, tuất thuộc dương cung, sửu, mão, tị, vị, dậu, hợi thuộc
âm cung ). Lưu ý: những phần này chủ yếu để tham khảo chứ không phải 100% sẽ
như thế.
Có thể nhìn cung nhập hạn để phán đoán sinh nam hay nữ. Cung
nhập hạn là nam đẩu tinh thì sinh con trai, cung nhập hạn mà bắc đẩu tinh thì
sinh con gái. Lưu ý: chỉ dùng để tham khảo, không chính xác 100% được.
Số lượng con cái như thế nào? Với xã hội hiện
nay, kế hoạch hóa gia đình, hạn chế sinh đẻ không giống như xưa, cho nên chúng
ta không thể phán đoán số lượng con cái như xưa được.
Người viết: Minh Tuệ
Post A Comment:
0 comments so far,add yours