Chuyên mục tử vi

Học Tử vi online


 Ý nghĩa của 12 cung trong tử vi đẩu số

-----------------
Trích: Tử vi đẩu số tinh thành - Sơn Nhân.
Tạm dịch: Minh Tuệ.



Tử vi đẩu số đem vận mệnh cát hung con người, nhân sự cùng mệnh chủ có mối quan hệ khăn khít, quy nạp thành 12 khía cạnh, còn được gọi là 12 cung. Danh xưng mười hai cung ứng với lục thân, sự tình. Ví dụ như cung mệnh đại biểu cho bản thân, cung huynh đệ đại biểu cho huynh đệ…
Ý nghĩa cơ bản của mười hai cung
1️⃣ Cung mệnh: Đây là cung quan trọng nhất trong mười hai cung, là hạt nhân của toàn bộ mệnh bàn cùng đấu số, được gọi là điểm Thái Cực, là đầu mối quan trọng trong vận mệnh của một đời người cùng với sự vật hoặc với những người xung quanh. Khi luận mười hai cung lúc nào cũng phải lấy cung Mệnh làm chuẫn để xem. Có thể nhìn thấy dung mạo, tính cách, tài năng, tư tưởng ý thức, trình độ phát triển, tiên thiên vận thế, sự may mắn, nó quyết định tiền đồ cả đời, là mấu chốt của sự cát hung thành bại.
Khi luận Mệnh, lấy cung mệnh làm chủ, tam phương tứ chính làm phụ, làm môi trường, nó có sự ảnh hưởng cao nhất quyết định cả đời quý khí thành tựu hay thất bại, cách cục vận mệnh cả đời cao hay thấp, tức là tiên thiên mệnh số, hoặc gọi là tiên thiên vận số. Tiên thiên vận thế tốt, hậu thiên vận thế ( tức tiểu đại hạn) không được tốt, gặp khó khăn có thể được sự trợ giúp mà vượt qua dễ dàng. Tiên thiên không tốt, hậu thiên tốt, tức đương số phải trãi qua nhiều chông gai binh biến nổ lực của bản thân mà thay đổi vận mệnh. Nhưng sẽ rất khó để lập công danh sự nghiệp của mức độ cao, bởi vì vận thế tiên thiên không được tốt. giống như cây mà không có gốc rễ vững chắc vậy, chỉ cần 1 con gió lớn liền gãy đỗ.
2️⃣ Cung huynh đệ: chủ yếu đại biểu cho anh chị em trong nhà, dung mạo tính tình tài năng của người mẹ, sự thành tựu và phát triển, anh chị em nhiều hay ít, mối quan hệ tốt xấu giữa mình cho anh chị em ấy, có được sự giúp đỡ hay không. Cũng có thể thấy được mối quan hệ giữa mình cùng với bằng hữu, hoặc đồng nghiệp trong công việc.
3️⃣ Cung phu thê: đại biểu cho một phần dung mạo, tính tình, tài năng, sự thành tựu của người phối ngẫu, sự yêu đương cùng mối quan hệ hôn nhân của bản thân, mối quan hệ, tình cảm, duyên phận với phu thê. Nó còn đại biểu cho thái độ của mình đối với người phối ngẫu, loại hình yêu thích của mình.
4️⃣ Cung tử tức: đại biểu con cái của đương số, dung mạo, tính tình, tốt xấu, tài năng cùng thành tựu của con cái, mối quan hệ tình cảm giữa mình với con cái và ngược lại. Nó còn đại biểu cho sinh hoạt phòng the.
5️⃣ Cung tài bạch: để xem hoạt động kinh tế cả đời cùng với năng lực quản lý tài sản, tiền tài như thế nào, cách kiếm tiền ra sao, sự phát triển của tài vận, thu nhập cao hay thấp, năng lực kiếm tiền, kiếm tiền bằng hình thức gì và phương thức kiếm tiền phù hợp, cách kiếm tiền có chính đạo hay không hay phải làm chuyện phi pháp để kiếm tiền. Tài phú có ổn định không…
6️⃣ Cung tật ách: đại biểu cho thân thể của bản thân, thể chất tiên thiên, tình trạng cơ thể, bệnh căn nặng nhẹ. Có thể thấy được cơ quan nào hoặc bộ vị nào có vấn đề, có phát sinh tật ách ngoài ý muốn hay không.
7️⃣ Cung thiên di: cung thiên di và cung mệnh có mối quan hệ mật thiệt như hình với bóng, tương hổ trong ngoài, mệnh chủ bên trong, di chủ bên ngoài. Đại biểu cho không gian hoạt động xã hội, năng lực, địa vị, trình độ đối ngoại, năng lực thích ứng với hoàn cảnh xã hội. Cát hung khi đi ra ngoài, xuất ngoại du lịch, đi xa…lên chức, điều động, di chuyển xa, li hương…đều có mối quan hệ. Sự tương trợ của xã hội hoặc quý nhân ở ngoài cũng có thể nhìn ở cung này.
8️⃣ Cung nô bộc: chủ yếu đại biểu cho gia đình, bằng hữu bên ngoài, những người ngang hàng với ta, đồng nghiệp, đồng sự, thuộc hạ, người hầu, nhiên viên, xem những đối tượng ấy có giúp được ta hay phá ta. Có thể biết được liệu có bị nhân viên phản hay không, mối quan hệ cùng nhân duyên sẽ như thế nào. Ví như cung nô bộc không tốt, khi hành hạn đến cung nô bộc, rất dễ bị tiểu nhân lừa gạt, thị phi, ám hại. Yêu đương hoặc tình ái bên ngoài cũng có thể nhìn vào cung này mà suy đoán.
9️⃣ Cung quan lộc (Hiện đại gọi cung sự nghiệp): đại biểu cho công danh lợi lộc, chức vị, thái độ làm việc, năng lực lập nghiệp, nghề nghiệp phù hợp, quá trình phát triển sự nghiệp, lương bổng nhiều ít, quan hệ với cấp trên.
Có thể xem xét về học lực khi đi học, như xem về học lực nếu cung quan lộc có xương khúc khôi việt hội chiếu không gặp hính sát phá, thì năng lục học tập tốt, thành tích tốt.
Người trưởng thành nếu cung quan lộc gặp hóa Kỵ, thì công việc rất dễ bị thay đổi, có thể vì bất mãn với công việc hoặc do điều kiện nội ngoại cảnh. Nếu gặp được hóa Lộc hóa Quyền, ắt là người có quyền có chức, có sự thành công trong sự nghiệp. Còn có thể nhìn thấy được thái độ của người phối ngẫu đối với mình như thế nào.
🔟 Cung điền trạch: đại biểu cho gia đình, gia trạch, tài khố, bất động sản, xem gia nhân, gia trạch có bình ổn hay không.
Có thể xem được hoàn cảnh của gia trạch, cách bố trí như thế nào, xem có thừa hưởng được tài sản của tổ tiên để lại hay không, năng lực tích trữ tiền của. Xem trong nhà có ảnh hưởng tốt xấu đến mình hay không, hàng xóm tốt xấu thế nào
1️⃣1️⃣ Cung phúc đức: là cung tư tưởng tinh thần, là kiếp trước tu hành, kiếp này được hưởng thụ, là nền móng tuổi thọ, tổ ấm cùng phúc phần tiên thiên (bao quát vật chất cùng tinh thần hưởng thụ). Để xem cuộc đời hạnh phúc hay vất vả, có an nhàn hay không, phương thức hưởng thụ.
Đại biểu cá nhân tu dưỡng tốt xấu, phương diện hưởng thụ tâm thái, nội tâm, tư tưởng phẩm đức tốt xấu.
Nhìn cá nhân tinh thần phải chăng là vui sướng, là lạc quan hay là bi quan, cần cù hay lười biếng. Đại biểu cho hứng thú, yêu thích, hệ tư tưởng.
Có được quý nhân phù trợ hay không, cuộc đời có được nhiều may mắn hay không…
1️⃣2️⃣ Cung phụ mẫu: Đại biểu cho phụ mẫu ( Chủ yếu là phụ thân ) Tính tình, tài năng, sự nghiệp, hoàn cảnh xã hội cùng cát hung. Duyên phận giữa mình và phụ mẫu, tình cảm, có được sự giúp đỡ của phụ mẫu hay không, hay tự mình gầy dựng sự nghiệp.
Nó còn đại biểu cho trưởng bối, cấp trên, người thầy…xem đi ra ngoài có được sự giúp đỡ hoặc ưu ái từ cấp trên hoặc trưởng bối hay không, mối quan hệ giữa mình và những đối tượng liên quan đến phụ mẫu ấy.
Cung phụ mẫu còn được gọi là cung tướng mạo, vì vậy khi xem về tướng mạo ngoài xem cung mệnh chúng ta cần phải xem thêm cung phụ mẫu.
Cung phụ mẫu đại biểu cho sự di truyền tốt xấu, còn được gọi là “đầu não tuyến”. Xem sự ảnh hưởng của phụ mẫu đối với mình, sự thông minh tài trí cùng tư tưởng ý thức, phương thức tư duy, học thức, trình độ văn hóa… cũng có sự ảnh hưởng rất lớn từ cung này.

Phụ mẫu là người nuôi dưỡng ta từ nhỏ, vì vậy trẻ nhỏ cần xem thêm cung phụ mẫu để biết thêm sự ảnh hưởng tốt xấu, có cấm đoán hay ép buộc, hay được nuông chiều quá mức hay không.
Cung phụ mẫu còn được gọi là cung văn thư; văn kiện, pháp quy, văn bảng, văn thư, khế ước, hợp đồng… những vấn đề liên quan đến giấy tờ đều phải nhìn cung phụ mẫu.

Cung phụ mẫu không tốt, tiền vận tương đối vất vã, thể xác và tinh thần đều khá mệt mỏi.


1.        Đặc tính của sao Âm Sát
Sao Âm Sát ngũ hành thuộc thuần âm Thổ.
Chủ về sự ám phục hãm hại.
Làm cho người ta có nhiều ngờ vực vô căn cứ, ghen ghét, thị phi.
Âm Sát là sao ám tinh rất nặng, đại biểu cho thế giới vô hình, xưng là quỷ thần, dễ có sự quấy nhiễu của phần âm, cũng dễ có thông linh. Cũng có thể là bị bạn bè chơi xấu sau lưng, tiểu nhân hãm hại, thù hận, lừa gạt, tâm thuật bất chính, những sự việc kỳ quái, sự không minh bạch, gian mưu, ám hại, lừa gạt, tại họa ngầm, âm gian địa phủ.
Âm Sát nghiệp lực rất mạnh, nó rơi vào cung nào thì cung ấy dễ xảy ra chuyện, lưu niên hạn đến ắt gặp hung.
Nhưng tính nguy hại của nó nhất định phải đi cùng với sát tinh mới có tác dụng, nếu không chỉ là khuôn mặt u ám mà thôi.
Âm Sát nhập cung mệnh, Mệnh chủ, tính cách âm trầm hay thay đổi, mẫn cảm đa nghi, hay suy nghĩ lung tung, nghi thần nghi quỷ, cảm xúc thường hay thay đổi bất ngờ, trẻ con thì thường hay kinh sợ, thường bị tiểu nhân hãm hại hoặc thị phi. Bởi vì, có “hoạt quỷ” xung quanh mình (“hoạt quỷ” có thể là ma quỷ, chuyện ma quỷ, những chuyện kỳ lạ mà không thể giải thích được)

1.        Sao Âm Sát cùng với các sao khác.
Sao Âm Sát có tính chất nguy hại, tất cần phải có sát tinh thì mới phát huy được tác dụng, chủ yếu là làm cho khuôn mặt có tính âm u.
Như Kình Dương chủ cạnh tranh, cùng Âm Sát đồng cung trở thành âm thầm đả kích .
Đà La chủ trở ngại, cùng Âm Sát đồng cung trở thành âm thầm kéo dài.
Âm Sát cùng Linh tinh đồng cung dễ bị tổn hại, ảnh hưởng bởi môi trường bên ngoài.
Gặp Không Kiếp Thiên Không đồng cung có thể ảnh hưởng nhiều bởi âm khí.
Âm Sát mặc dù bản thân không chủ về bệnh tật, nhưng khi Âm Sát đồng cung với 1 sao nào đó mang tính chất bệnh tật, nó sẽ tăng tính bệnh tật của sao đó lên, có thể là nguy chứng thậm chí là bệnh nan y.
Âm Sát có tính âm rất nặng, cùng Cự Môn, Thái Âm, hóa Kỵ, Liêm Trinh càng làm cho tính âm càng nặng.
Thiên phủ không nên gặp Âm Sát, gặp Âm Sát dễ dàng có tâm ý hại người, lòng dạ gian trá, nham hiểm.
Âm Sát có lục cát hội họp thì tính hung của Âm Sát giảm đi rất nhiều.
Âm Sát hội tả phù hữu bật là người tích cực hăng hái, hội văn xương văn khúc hoặc Khôi Việt là người dễ kết bạn với những người có tam giáo, cửu lưu chi sĩ (Tam giáo gồm “Nho” , “Đạo”  và “Phật” , cửu lưu gồm Nho gia , Đạo gia , Âm dương gia , Pháp gia , Danh gia , Mặc gia , Tung hoành gia , Tạp gia  và Nông gia .)